Những câu chửi bằng tiếng Nhật hay dùng nhất
Nếu bạn sống ở Nhật thì học ngôn ngữ chửi và từ lóng tiếng Nhật cũng rất cần thiết, không hẳn để bạn chửi mà để bạn hiểu được thái độ của mọi người xung quanh .
Nhiều người vì không quen chửi, hay không đủ vốn từ mà không diễn tả được, nên mang nỗi ấm ức trong mình rất hại sức khỏe và cũng không truyền tải được thái độ của mình đến đối phương.Nhất là các bạn đi làm ngoài công trường tại Nhật Bản sẽ gặp rất nhiều các câu chửi này.

Các câu nói thể hiện thái độ hay diễn đạt cảm xúc.

ほっとおけ! Hotto oke!
Hay là: ほっとけ! Hottoke! (Dạng tắt của Hotto oke)
Để tao được yên!
勘弁してくれ Kanben shite kure
勘弁してくれよ Kanben shite kure yo
Để tôi yên! Đừng làm phiền tôi!
Kanben nghĩa là “hiểu”, ở đây là “Hãy hiểu cho tình huống của tôi và đừng làm phiền tôi nữa”.
頭に来ているよ Atama ni kite iru yo
Tôi đang bực mình đây.
腹が立つ Hara ga tatsu
Lộn hết ruột (Điên tiết)
ふざけんな Fuzaken na / ふざけるな Fuzakeru na
Đừng giỡn mặt tao!
なめるな Nameru na
Đừng sỉ nhục tao!
Các câu chửi bằng tiếng Nhật hay dùng nhất.

Những câu chửi bằng tiếng Nhật hay gặp nhất ngoài công trường mà các bạn đi xuất khẩu lao động hay gặp.
馬鹿野郎 / ばかやろう = Baka yarou
Thằng ngu!
Câu này hay được dùng nhiều nhất, khi cấp trên chửi cấp dưới, hoặc khi người khác làm sai chuyện gì đó.
この野郎!/ こんやろう! = Kono yarou / Kon yarou
Thằng chó này!
Ví dụ:
わからないか、このやろう! = Mày không hiểu à cái thằng chó này!
見えないかこのやろう!Mienai ka, kono yarou! = Mày mù hả thằng này!
こいつ!
Koitsu = Cái thằng này!
Câu này thường dùng khi bạn bè với nhau.
くそったれ / 糞っ垂れ = Kusottare
Thằng cu*’t này!
くそがき / くそ餓鬼 = Kusogaki
Thằng trẻ ranh!
畜生 / ちくしょう = Chikushou!
Chó chết!
こんちくしょう! Kon chikushou!
Cái thằng chó chết này!
カス! Kasu!
Đồ cặn bã
Kasu (糟) đúng có nghĩa là “cặn” trong tiếng Nhật, ví dụ 酒カス Sake kasu nghĩa là “bã rượu”.
くず! Kuzu!
Đồ rác rưởi!
オカマ! Okama!
Đồ đồng tính!
Đây là từ dùng miệt thị người đồng tính nam. Nếu người ta biết giới tính của bạn, người ta có thể xoáy vào đó dù bạn chẳng có gì xấu.
情けない! Nasakenai!
Đáng thương!
Đây là cách chửi theo nghĩa bạn thật đang thương hại, chửi bằng cách hạ thấp nhân phẩm của bạn.
相手されない Aite sarenai
Không ai thèm chấp!
消えろ! Kiero!
Biến đi!
Hay mạnh hơn là:
永遠に消えろよ! Eien ni kiero yo!
Hãy biến mất vĩnh viễn đi!
出て行け! Dete ike!
Cút ra khỏi đây!
Các câu chửi bằng tiếng Nhật nặng nề nhất.
Cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Nhật là “Mày chết đi!” như dưới đây. Các câu chửi này thường đươc ít chửi, mang tính chất nặng nề dễ tổn thương đối phương. Các bạn không nên nói nhé, nhất là khi chúng ta là người ngoại quốc đến Nhật học tập và làm việc.

Hãy biết kìm chế cảm xúc của mình, vì nhiều khi lời nói ra không thể lấy lại được.
Một cách nói khác của “Mày chết đi” là:
地獄に行け! Jigoku ni ike!
Xuống địa ngục đi!
Các câu chửi hèn nhát bằng tiếng Nhật.

この腰抜け!Kono koshinuke!
Đồ hèn nhát!
Tiếng Anh là “You coward!” hay “You chiken-hearted” (“Đồ tim gà”).
Cũng có thể chửi là:
未練な奴 Miren na yatsu = Thằng hèn!
卑怯な奴 Hikyou na yatsu = Thằng nhát cáy!
Các câu chửi tính cách bằng tiếng Nhật
Người ta thường xoáy vào việc khẳng định sự dở hơi của bạn để chửi bạn, mặc dù bạn không dở hơi. Đám lừa đảo ngoài đường sẽ xoáy tiền của bạn, và khi bạn lên tiếng thì nó sẽ cười vào mặt bạn là “Đồ dở hơi” dù bạn chẳng có gì dở hơi, mà chỉ mất tiền thôi. Vậy tiếng Nhật chửi nhằm vào sự dở hơi thì thế nào?

Một số mẫu áo tính cách đặc biệt được bán tại Nhật để gân ấn tượng với người khác khi mặc nó
この間抜け! Kono manuke!
Cái thằng dở hơi này!
変な奴! Henna yatsu!
Thằng lập dị!
Còn chửi kiểu này chắc các bạn nữ khá quen thuộc:
変態! Hentai!
Biến thái!
Quá quen thuộc nên không cần phải nói nữa.
Câu chửi sự kém cỏi bằng tiếng Nhật.
Chửi kém cỏi là một cách chửi lâu đời, rất truyền thống và rất dễ hiểu. Cách chửi này đánh vào tâm lý là ai cũng sợ mình kém hay người khác nghĩ mình kém. Nếu bạn chửi Takahashi cách này thì chẳng có tác dụng gì, bởi vì mình kém và mình tự hào vì điều đó ha ha.
へたくそ! Hetakuso!
Kém cỏi!
青二才 / あおにさい / Aonisai
Trẻ người non dạ
青二才奴!Aonisai yatsu!
Thằng trẻ người non dạ!
Kanji: THANH NHỊ TÀI, tại sao còn trẻ (Thanh) có tới 2 cái tài (Nhị tài) mà lại là trẻ người non dạ thì tôi cũng không hiểu lắm. Theo giải thích của từ điển thì nó vốn là 青新背 (THANH TÂN BỐI), tức là bạn còn trẻ (THANH), và mới ra đời (TÂN BỐI), lẽ ra phải đọc là aonise mới đúng. BỐI là chỉ cuộc đời đó (nhớ lại: TIÊN BỐI 先輩 Sempai, HẬU BỐI 後輩 Kouhai).
Chửi “ngu” cũng tương tự như chửi “kém”:
馬鹿 Baka
Ngu thế!
阿呆 / あほう Ahou!
Đồ ngu!
ばかみたい Bakamitai
Ngu nhỉ!
子供みたい!Kodomo mitai!
Như trẻ con ấy!
Chửi kiểu nhẹ nhàng nhiều khi lại sâu sắc, ví dụ:
君の論文は子供みたいな実験だ。
Kimi no rombun wa kodomo mitai na jikken da.
Luận văn của cậu như trò thí nghiệm trẻ con ấy.
Tất nhiên, khi chửi thì người ta thường mày, tao chứ ít ai ăn nói lịch sự. Nhân xưng khi chửi thường như sau:
- Ore = Tao
- Omae = Mày
- Omaera = Chúng mày
- Ome, Omera = Nói tắt của Omae, Omaera
- Teme = Mày (nói đủ phải là “Temae”)
- Temera = Chúng mày
Nhưng đôi khi người ta lại dùng dạng lịch sử để chửi xéo nhau:
あなたは何様ですか?
Anata wa nanisama desu ka?
Ông là quý ngài nào thế?
あなたは何様だと思いますか?
Anata wa nanisama da to omoimasu ka?
Ông nghĩ mình là quý ngài nào?
一体何様なんだ?
Ittai nanisama nanda?
Quý ông quái quỷ nào thế?
Các từ chê hình dáng bằng tiếng Nhật.

デブ! Debu!
Mập như heo!
Debu có thể nói là dạng nhục mạ, nhắm vào những người thừa cân.
婆! Baba!
Bà già!
不細工! Busaiku!
Đồ xấu xí!
Busaiku có thể nói tắt là ブサ Busa hay ブス Busu. “Busu onna” có nghĩa là “con bé xấu xí”. Lại còn có kiểu kết hợp Debu và Busu thành デブス Debusu thì hiệu quả nhục mạ sẽ cao hơn nữa.
Nếu dùng với nam giới thì nó trở thành ぶおとこ Buotoko (thằng xấu trai) hay ゲス Gesu