Học tiếng Hàn hay học tiếng Nhật Bản dễ hơn

Học tiếng Hàn hay học tiếng Nhật Bản dễ hơn

Trong thời buổi xã hội ngày càng hòa nhập và phát triển như hiện nay thì việc học ngoại ngữ là một ưu thế của các bạn so với mọi người. Nhiều bạn trẻ đắn đo suy nghĩ không biết mình nên lựa chọn ngôn ngữ nào để học. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ cho bạn cách học tiếng Hàn và tiếng Nhật để cho bạn trả lời câu hỏi học tiếng Hàn hay học tiếng Nhật dễ hơn.
 

Học tiếng Hàn

Cách phát âm

Điều đặc biệt trong cấu tạo từ tiếng Hàn, rất giống với tiếng Việt chúng ta. Đây là thuận lợi lớn nhất, để người Việt khi học tiếng Hàn dễ thuộc và dễ nhớ nhất. Cấu tạo được từ, chính là việc ghép các vần với chữ cái với nhau, rất giống khi ta đi học lớp 1 học ghép vần và ghép từ.
 


 
 Cấu tạo từ tiếng Hàn rất giống với tiếng Việt chúng ta
9 cách phát âm chuẩn tiếng Hàn

1. Đế đỡ ㄱ đứng trước phụ âm ㄴ, ㅁ thì ㄱ đọc bằng ㅇ /ng/
– 한국말 đọc 한 궁 말 /han cung mal/: nói tiếng Hàn 
– 작년 đọc 장 년 /chang nhiơn/: Năm ngoái
2. Đế đỡ ㅂ đứng trước phụ âm ㄴ,ㅁ thì ㅂ đọc bằng ㅁ/m/
+ ㅂ đứng trước ㄴ
– 안녕하십니까? Xin chào ạ (dùng để chào người lớn tuổi, tôn kính)
đọc 안 녕 하 심 니 까 ? / àn nhiêng ha sim ni ka /
– 고맙습니다 : Cảm ơn ạ (tôn kính, cảm ơn người lạ đã giúp mình)
đọc 고 맙 슴 니 다 / cô máp sưm ni tà/
– 감사합니다 /cam xa hăm ni tà/ : Cảm ơn ạ ( tôn kính, cảm ơn những người quen)
+ ㅂ đứng trước ㅁ
– 십만원 / sim manwon/ 100.000 W
3. Đế đỡ ㄹ đứng trước phụ âm ㄹ thì phụ âm ㄹ đọc bằng ㄹ/l/
– 몰라요 /môl la jồ/ : Không hiểu, không biết , không quen
– 달력 /tal liơc/ : Lịch treo tường
4. Đế đỡ ㄴ đứng trước phụ âm ㄹ thì ㄴ đọc bằng ㄹ/l/
– 원리 /wol li/ : nguyên lí, học thuyết, chân lí cơ bản
– 분리하다 / bul li ha tà/ : Phân li, chia cắt, chia tay, tách rời ra
5. Đế đỡ ㅇ , ㅁ, ㄱ, ㅂ đứng trước phụ âm ㄹ thì phụ âm ㄹ đọc bằng ㄴ/n/
– 양력 / jăng niơc/ : Dương lịch
– 음력 /ưm niơc/ : Âm lịch
– 백리 /bec ni/ : 100 hải lý
– 합리 /hap ni/ : hợp lí, có lí
6. Nguyên âm ㅖ có thể đọc bằng ㅔ
– 시계 /시게 – si cê/ : Đồng hồ
– 안녕히 계세요 /an nhiêng hi cê sê jô/ Hãy ở lại bình an (khi người đi chào người ở lại)
7. Nguyên âm 의 có thể đọc bằng 이/i/- 희망 / hi mang/ : Hi vọng
– 주의 /chu i/ : chú ý
– 동의 / tông i/ : đồng ý
8. Trợ từ sở hữu 의 có thể đọc bằng 에
– 아가씨의 이름이에요? / a ca si ê, i rư mi ê jố/ : Tên của cô là gì?
9. Độ dài của âm tiết thường được kéo dài ở âm tiết đầu , hoặc âm tiết thứ 2, để diễn đạt tình cảm.
– 여보 / jơ ơ : bô/ : Mình ơi , anh ơi, em ơi ( vợ chồng xưng hô)
– 오빠 /ôp : pa a / : Anh trai, anh yêu (em gái gọi anh trai ruột, hoặc bạn gái gọi người yêu)

Chú ý: Sau phụ âm cuối của từ đằng trước , nếu là nguyên âm thì đọc kết hợp phụ âm đó với nguyên âm
Phụ âm cuối + nguyên âm

Ví dụ :
Âm nhạc :음악 đọc [으막] _ 음악이 – [으마기] – Thứ 2 :월요일 đọc [워료일] _ 월요일 날 – [워료일 날] – Thứ 5 : 목요일 đọc [모교일] 
– Phát âm : 발음 đọc [바름] _ 바름에 – [바르메] – Nếu, giả sử,giả dụ : 만일 đọc 마닐 _ 만일에 – [마니레]

Vì thế, bạn phải thuộc bảng chữ cái tiếng Hàn và nhớ quy tắc phát âm chuẩn. Có tới 90% người Việt học tiếng Hàn, đều cảm thấy hài lòng và không cảm thấy khó khăn. Thậm chí, có người còn cho rằng: Còn dễ học hơn tiếng Việt. Bởi tiếng Việt còn có các dấu đi kèm như: Hỏi, sắc, huyền, ngã, nặng. Còn tiếng Hàn thì không

Cách viết tiếng Hàn

Trong tiếng Việt chúng ta là sử dụng bảng chữ cái la tinh. Còn đối với tiếng Hàn là sử dụng bảng chữ cái riêng mình. Điều này, tưởng chừng sẽ gây khó khăn cho bạn. Nhưng không phải là vậy, vì khi viết sbảng chữ cái tiếng Hàn sẽ dễ hơn rất nhiều khi bạn viết tiếng Việt.


 
Các chữ cái tiếng Hàn là chữ cái tượng hình, khác hẳn so với chữ cái La-tinh của người Việt Nam
 

Khi bắt đầu học tiếng Hàn thì học viết tiếng Hàn có lẽ là phần khó nhất trong các kĩ năng ban đầu. Các chữ cái tiếng Hàn là chữ cái tượng hình, khác hẳn so với chữ cái La-tinh của người Việt Nam, có lẽ vì vậy mà các bạn học viên đã gửi khá nhiều yêu cầu muốn được dạy cách học tiếng Hàn cho người mới bắt đầu thông qua học viết .

Trong học viết tiếng Hàn bạn cần lưu ý đến thứ tự các nét và phải đảm bảo các nét phải cách đều nhau, mỗi âm tiết phải trong 1 ô vuông. Để viết tiếng Hàn chúng ta cần tuân theo nguyên tắc chính là các nét phải từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Khi viết có ngắt nghỉ theo đúng thành phần cấu trúc câu.

Là chữ tượng hình nên khi học viết chữ Hàn Quốc bạn cần phải cẩn trọng và luyện tập nhiều lần, thứ nhất là để nhớ mặt chữ, thứ hai là bạn cẩn đảm bảo bạn phải hiểu rõ và viết đúng, khác với chữ cái La-tinh nếu không đúng các nét ngay từ đầu về sau bắt đầu viết rất khó sửa và dễ gây nhầm lẫn.

Chữ trong tiếng Hàn được tạo nên bởi 3 nét chính là : ㅡ ㅣ ㅇ, đây là các nét thẳng và tròn khá dễ để tập viết. Tuy nhiên để viết được tiếng Hàn không phải chỉ là sắp xếp 3 nét trên là được, bạn cần phải nắm được các quy tắc viết tiếng Hàn mà các quy tắc này nếu không nắm kĩ thì rất dễ viết sai, viết xấu, nhìn không được đẹp.

Cấu tạo chữ viết tiếng Hàn bao gồm:

Phụ âm đầu (hoặc âm câm)  + nguyên âm + phụ âm cuối (có thể có hoặc có thể không). Các nét trong một từ tiếng Hàn cũng có quy luật viết: bút thuận từ trên xuống dưới, từ trái sang phải.

>> Xem thêm: Hướng dẫn học bảng chữ cái tiếng Hàn thật đơn giản 
                          
Học tiếng Nhật

Cách phát âm

Mặc dù, cách phát âm trong tiếng Nhật không quá khó. Nhưng nó cũng làm ta rất là đau đầu. Bởi bộ chữ nhiều và lại rất khó nhớ. Điều này, đã gây rào cản lớn cho việc phát âm của người học dù phát âm không phải là khó.Tóm lại muốn phát tiếng Nhật chuẩn như người bản ngữ phải bắt đầu học từ những gì nhỏ nhất. Từ những phần tử nhỏ nhất lắp ghép lại mới tạo nên được một thói quen phát âm tiếng Nhật chuẩn. Và giống y hệt như các ngôn ngữ khác, không có cách nào khác để giải bài toán phát âm tiếng Nhật ngoài cách luyện tập thường xuyên liên tục. Mỗi ngày hãy dành ra từ 30’ đến 1 tiếng luyện nói thật chuẩn các bạn nhé. 
 


 
Cách phát âm trong tiếng Nhật không quá khó nhưng bộ chữ nhiều và lại rất khó nhớ
Quy tắc trọng âm trong tiếng Nhật

a) Mỗi âm được phát âm với cao độ là cao (H) hoặc thấp (L)
b) Quy tắc chung:
i. Hai âm đầu tiên phải có cao độ khác nhau.
ii. Âm L có thể xuất hiện ở đầu từ, các âm tiếp theo là H cho đến cuối từ hay cụm từ, hoặc cho tới khi trọng âm xuất hiện.
iii. Kế tiếp trọng âm là sự giảm cao độ, và mọi âm sau nó cho đến cuối từ hay cụm từ sẽ là L.
iv. Mỗi từ chỉ có một lần giảm cao độ.

A. Danh từ + Tính từ đuôi な

a) N + hậu tố:
i. N + は が に を へ で と も や から しか だけ
– Không thay đổi độ cao.
ii. N + の
– N có trọng âm rơi vào âm cuối chuyển sang H không có trọng âm
– Còn lại – không thay đổi.
iii. Đa số các hậu tố 2-3 âm tiết (trừ から、しか、だけ) như: より, さえ, でも, のみ, まで, かしら, すら, とも, だって, など, なり, こそ, では
– N không có trọng âm – âm đầu tiên của hậu tố trở thành trọng âm
– N có trọng âm – không thay đổi.
b) N, na-Adj + hậu tố kết thúc câu だ です だった
i. N, na-Adj có trọng âm – không thay đổi
ii. N, na-Adj không có trọng âm – âm đầu của hậu tố trở thành trọng âm.

B. Tính từ đuôi い:

a) Tính từ có âm đầu là trọng âm: Không thay đổi trọng âm khi ghép với hậu tố.
b) Tính từ có trọng âm mà không rơi vào âm thứ nhất:
i. Khi âm cuối い trở thành く くない かった くて ければ:
– Trọng âm rơi vào âm đầu tiên.
ii. Các trường hợp còn lại: không thay đổi.
c) Tính từ không có trọng âm:
i. Khi âm cuối い trở thành くない くなかった: Trọng âm rơi vào âm な
ii. Khi hậu tố đứng sau nó là もの と ほど: sau âm đầu tiên, các âm sau trở thành H không có trọng âm.
iii. Các trường hợp chia thể còn lại: Trọng âm rơi vào âm đứng trước い

C. Động từ:

a) Các thể chia chỉ ảnh hưởng đến V không có trọng âm:
i. と ほど: Không thay đổi
ii. し も は か が なら かな かも から ので のに けど とか とも だろう でしょう ば: Trọng âm rơi vào âm trước hậu tố.
iii. より まで とき よう まえに あとで みたい: Trọng âm rơi vào âm đầu của hậu tố.
iv. らしい: Trọng âm rơi vào âm thứ hai của hậu tố.
b) Các thể chia chỉ ảnh hưởng đến V có trọng âm:
i. て た ない ながら: Trọng âm rơi vào âm thứ 3 tính từ âm cuối cùng.
ii. たい さえる られる: Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ âm cuối cùng.
c) Các thể chia ảnh hưởng đến tất cả V:
i. たら たり:
– V không có trọng âm: Trọng âm rơi vào âm た
– V có trọng âm: Trọng âm rơi vào âm thứ 4 tính từ âm cuối cùng.
ii. Các thể chia của ない:
– V không có trọng âm: Trọng âm rơi vào âm な
– V có trọng âm: Trọng âm rơi vào âm trước な
iii. Các thể chia của たい: Trọng âm rơi vào âm た
d) Các thể chia khác:
i. Đuôi ーます ーました: Trọng âm rơi vào âm ま
ii. Đuôi ーません ーませんでした: Trọng âm rơi vào âm

Bởi tiếng Nhật là một trong những ngôn ngữ khó nhất thế giới nên việc tự học không hề dễ nếu bạn không có quyết tâm

Nói chung hầu hết mọi người đã và đang học tiếng Nhật thì đều cho rằng: Học tiếng Nhật là “khó gặm nhất”, nhưng nếu bạn muốn đi du học Nhật, thì bạn hãy chịu khó “gặm” tiếng Nhật Bạn nhé.

Cách viết tiếng Nhật
 


 
Cố gắng tập viết tiếng Nhật thật đẹp và chuẩn ngay từ những chữ cái đầu tiên
Đối với Hiragana và Katalana

Học cách viết tiếng Nhật chuẩn từ từng chữ cái

Tiếng Nhật cũng giống như bất kỳ ngôn ngữ nào khác trên thế giới, mỗi chữ đều cấu thành từ những phần tử nhỏ hơn mà viết đẹp và chuẩn từng phần tử nhỏ ấy chính là điều kiện tiên quyết để viết tiếng Nhật đẹp.

Có thể trong giai đoạn đầu khi mới học bạn sẽ cảm thấy việc học bảng chữ cái tiếng Nhật quá phức tạp đến mức bạn nghĩ rằng: thôi, chỉ cần nhớ viết như thế nào là được, không cần viết chuẩn. Thế nhưng đây là suy nghĩ hoàn toàn sai lầm đấy. Không chuẩn ngay từ đầu sẽ khiến những phần sau càng khó khăn và dễ dẫn đến bỏ cuộc. Cố gắng tập viết tiếng Nhật thật đẹp và chuẩn ngay từ những chữ cái đầu tiên. Biết đâu được chính việc chữ đẹp lại là động lực cho bạn vượt qua những khó khăn khá là khó nhắn sau này trong quá trình học tiếng đấy!

Có một vài tip nhỏ để quá trình học bảng chữ cái của các bạn được dễ dàng nhất nè:

Bước 1: Tập nhớ

Chính là việc bạn nhìn và ghi nhớ hình ảnh chữ cái đó vào trong đầu. Đừng viết vội nhé. Sauk hi nhớ mặt được chữ cái đến mức nhuần nhuyễn mà chỉ cần gọi tên là trong đầu bạn đã lập tức hiện ra chính xác hình ảnh chữ cái đó là bạn đã xong bước 1 rồi đấy.

Bước 2: Tập viết chuẩn

Bây giờ mới là đặt bút nè. Bạn hoàn toàn có thể dễ dàng search một video dạy viết tiếng Nhật trên mạng và bắt chước theo. Giai đoạn này, hãy chú ý viết ĐÚNG CHUẨN nhé. Nghĩa là viết đúng theo thứ tự các nét như được hướng dẫn.

Bước 3: Tập viết nhanh và đẹp

 Sau khi tập viết chuẩn trình tự các nét thì bạn có thể tự điều chỉnh cách viết của mình sao cho thuận tiện để mình viết nhanh và đẹp nhất nhé. Bước này thì tùy từng bạn thôi!

Đối với Kanji

Mặc dù khá là linh hoạt nhưng cũng có một số nguyên tắc trong cách viết tiếng Nhật, đặc biệt áp dụng cho chữ Kanji như sau:

Ngang trước sổ sau: 十 , 丁 , 干 , 于 , 斗 , 井 .
Phết (ノ) trước, mác ( 乀 ) sau: 八 , 人 , 入 , 天 .
Trái trước phải sau: 州 , 划 , 外 , 办 , 做 , 条 , 附 , 谢 .
Trên trước dưới sau: 三 , 合 , 念 , 志 , 器 , 意 .
Ngoài trước trong sau: 司 , 向 , 月 , 同 , 风 , 风 , 周 .
Bộ 辶 và 廴 viết sau cùng: 这 , 还 , 选 , 游 , 道 , 建 .
Giữa trước; trái rồi phải: 小 , 少 , 水 , 业 , 办 , 乐 .
Vào nhà trước, đóng cửa sau: 日, 回 , 国 , 国 , 固 , 固
.

Cách viết tiếng Nhật khá là phức tạp các bạn nhỉ? Nhưng mà nếu mình đam mê và tìm hiểu cái gì thì cũng dần dần thấy nó rất hay ý. Mặc dù quá trình tập viết tiếng Nhật hơi gian nan và “nhiều chông gai”. Nhưng mà viết tiếng Nhật đẹp và chuẩn thì trông thật là chuyên nghiệp ấy nhỉ? Chúc các bạn luyện viết tiếng Nhật thành công nhen!

Mọi sự so sánh đều là khập khiễng, tôi cũng không thể khẳng định là nên học tiếng Hàn hay tiếng Nhật đối với bạn, hay học tiếng nào sẽ dễ hơn. Mà việc học này chính là yếu tố chủ quan của bạn mà những người khách quan như tôi rất khó can thiệp. Chỉ cần các bạn xác định được mục tiêu và kiên trì theo đuổi, nhất định bạn sẽ thành công.

>> Xem thêm: Bộ sưu tập 1000 câu tiếng Nhật giao tiếp hàng ngày thông dụng nhất 
                      
Mách bạn phương pháp học tiếng Nhật tốt nhất cho người mới bắt đầu

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *